Site icon DOANH NGHIỆP & THỊ TRƯỜNG

Giá cà phê bán cho châu Á cao hơn châu Âu tới 1.000 USD/tấn, vì sao?

Các nước châu Âu nhập khẩu nhiều cà phê Việt Nam nhất nhưng giá cà phê bình quân lại thấp nhất. Theo Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (VICOFA), giá cà phê xuất khẩu bình quân của Việt Nam niên vụ 2023 – 2024 là 3.792 USD/tấn. Trong top 10 thị trường nhập khẩu nhiều cà phê nhất của Việt Nam có đến 5 nước nằm ở khu vực châu Âu, đáng chú ý, giá vào các thị trường này đều thấp hơn 4.000 USD, còn vào 4 nước châu Á trên 4.000 USD/tấn.

Giá xuất khẩu cà phê bình quân của Việt Nam vào các thị trường châu Á đạt trên 4.000 USD/tấn

Cả 5 nước châu Âu là Đức, Ý, Tây Ban Nha, Nga và Hà Lan đều có đơn giá nhập khẩu bình quân dưới 4.000 USD/tấn. Trong đó, Đức là nước nhập khẩu cà phê Việt Nam nhiều nhất thế giới với 179.000 tấn, trị giá 607 triệu USD và giá bình quân 3.392 USD/tấn. Ý là nước nhập khẩu cà phê nhiều thứ 2 với 416 triệu USD nhưng đơn giá bình quân thấp nhất với chỉ 3.262 USD/tấn. Nước nhập cà phê Việt Nam giá cao nhất châu Âu là Tây Ban Nha với 3.915 USD/tấn, sản lượng 105.000 tấn và giá trị 412 triệu USD.

Ngược lại, các thị trường châu Á đang nổi lên là những nhà nhập khẩu cà phê hàng đầu của Việt Nam. Đặc biệt, Philippines nhập 61.000 tấn cà phê với giá trị lên đến 270 triệu USD, đơn giá bình quân đến 4.424 USD/tấn. Trong top 10 thị trường chính (theo khối lượng), Philippines đứng thứ 7 nhưng lại là nước nhập khẩu cà phê Việt Nam với giá cao nhất. Đứng thứ 8 là Trung Quốc nhập gần 54.000 tấn, trị giá 225 triệu USD với đơn giá 4.166 USD/tấn, còn Indonesia với 53.000 tấn, trị giá 222 triệu USD, đơn giá 4.197 USD/tấn.

Ngay cả thị trường Nhật Bản, nước nhập khẩu nhiều cà phê Việt Nam nhất châu Á và đứng thứ 3 thế giới thì giá bình quân cũng cao hơn các nước châu Âu. Nhật Bản nhập 107.000 tấn cà phê với giá trị 413 triệu USD và đơn giá bình quân 3.866 USD/tấn.

Theo các chuyên gia, nguyên nhân chính do các nước châu Âu chủ yếu mua cà phê nhân về chế biến và sử dụng sản xuất cà phê hòa tan. Trong khi đó, các nước châu Á, ngoài cà phê nhân còn nhập khẩu sản phẩm chế biến và cà phê hòa tan. Đây là nhóm sản phẩm giá trị gia tăng, giúp giá trị tổng kim ngạch và giá bán bình quân tăng cao hơn khu vực châu Âu.

Giá cà phê robusta trên sàn London kỳ hạn tháng 1.2025 giảm 90 USD xuống 4.279 USD/tấn, kỳ hạn tháng 3.2025 giảm 73 USD còn 4.208 USD/tấn, kỳ hạn tháng 5.2025 giảm 66 USD xuống còn 4.150 USD/tấn.

Giá cà phê arabica trên sàn New York cũng đồng loạt giảm, kỳ hạn tháng 12 giảm 64,9 USD xuống còn 5.355 USD/tấn, kỳ hạn tháng 3.2025 giảm 68,2 USD xuống 5.342 USD/tấn, kỳ hạn tháng 5.2025 cũng giảm 68,2 USD xuống 5.320 USD/tấn.

Giá cà phê tại Brazil lại biến động không đồng nhất, kỳ hạn tháng 12 tăng 16,5 USD lên 6.636 USD/tấn và kỳ hạn tháng 3.2025 giảm 68,2 USD xuống còn 6.560 USD/tấn, kỳ hạn tháng 5.2025 giảm 90,2 USD xuống còn 6.510 USD/tấn.

Giá cà phê Tây nguyên giảm 700 đồng/kg, ở Đắk Nông 108.500 đồng/kg, Đắk Lắk 108.100 đồng/kg, Gia Lai 108.500 đồng/kg, Kon Tum và Lâm Đồng 107.100 đồng/kg.


Nguồn

Exit mobile version